Thứ Năm, 9 tháng 8, 2018

Cảng tỉnh thành Hồ Chí Minh là cảng tổng hợp đất nước

Ngày 08/04/2013 tại Hà Nội, thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ban hành quyết định số 586/QĐ-TTg về duyệt điều chỉnh quy hoạch lớn mạnh liên lạc tải thành phố Hồ Chí Minh tới năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 hạ tầng giao thông tại Tp Hồ Chí Minh


một | các tuyến đường cao tốc

xây dựng, hoàn thiện đầu tư những trục cao tốc sở hữu năng lực thông xe lớn.

- Cao tốc đô thị Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, chiều dài khoảng 55 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe

- Cao tốc đô thị Hồ Chí Minh - Thủ Dầu một - Chơn Thành, chiều dài khoảng 69 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe;

- Cao tốc thành thị Hồ Chí Minh - Mộc Bài, chiều dài khoảng 55 km, quy mô 4 ÷ 6 làn xe;

- Cao tốc Bến Lức - Long Thành, chiều dài khoảng 58 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe;

- Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, chiều dài khoảng 76 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe;

- Nâng cấp, mở rộng quy mô 8 làn xe tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, chiều dài khoảng 40 km vào thời khắc nhất thiết.



Quy hoạch những tuyến cao tốc tại Hồ Chí Minh (các tuyến phố kẽ màu đỏ trên bản đồ)
hai | các tuyến quốc lộ:

Cải tạo, nâng cấp các quốc lộ hướng tâm.

- Quốc lộ một phía Bắc, đoạn nút giao Trạm hai - ngã Ba Vũng Tàu, chiều dài khoảng 7,5 km, quy mô 10 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp I;

- Quốc lộ 1 phía Nam, đoạn nút giao An Lạc - vành đai 4 (Bến Lức), chiều dài khoảng 16,5 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn trục đường ô tô cấp I;

- Quốc lộ 1, đoạn nút giao Trạm 2 - nút giao An Lạc (Vành đai 2), chiều dài khoảng 34,0 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn đường xã chính chủ yếu;

- Quốc lộ 1K, cầu Hóa An - nút giao Linh Xuân, chiều dài khoảng 10,2 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn con đường ô tô cấp II;

- Quốc lộ 13:

+ Đoạn ngã tư Bình Phước (Vành đai 2) - Thủ Dầu một, chiều dài khoảng 13,5 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp I;

+ Đoạn ngã tư Bình Phước (Vành đai 2) - khu vực nội ô, chiều dài khoảng 6,0 km, quy mô 6 làn xe, tiêu chuẩn đường phố chính thứ yếu;

- Quốc lộ 22, đoạn nút giao An Sương - Củ Chi (Vành đai 4), chiều dài khoảng 31,0 km, quy mô 10 ÷ 12 làn xe, tiêu chuẩn tuyến đường ô tô cấp I;

- Quốc lộ 50:

+ Đoạn vòng đai hai - thị trấn cần Giuộc, chiều dài khoảng 15,0 km, quy mô 6 làn xe, tiêu chuẩn trục đường ô tô cấp II;

+ Đoạn vòng đai hai - khu vực nội ô được cải tạo, nâng cấp thành con đường thị trấn chính thứ yếu, chiều dài 3 km, quy mô 4 ÷ 6 làn xe. vun đắp tuyến song hành, chiều dài khoảng 7,4 km, quy mô 4 ÷ 6 làn xe.
3 | những đường vành đai:

- xây dựng khép kín trục đường vòng đai 2 có chiều dài khoảng 64,0 km, quy mô 6 ÷ 10 làn xe, tiêu chuẩn tuyến phố phố chính theo các điểm khống chế: Ngã tư Gò Dưa - ngã tư Bình Phước - ngã tư An Sương - cắt trục xuyên tâm Đông - Tây - con đường Nguyễn Văn Linh - cầu Phú Mỹ - cắt các con phố cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây - cắt xa lộ Hà Nội tại nút giao Bình Thái - ngã tư Gò Dưa;

- vun đắp các con phố vòng đai 3 với chiều dài khoảng 89,0 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe, tiêu chuẩn các con phố cao tốc được chuẩn y theo Quyết định số 1697/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, mang cập nhật điều chỉnh quy mô mặt cắt ngang đoạn Mỹ Phước - Tân Vạn là 32 m, hài hòa xây dựng cao tốc vòng đai 3 trên cao;

- vun đắp các con phố vòng đai 4 sở hữu chiều dài khoảng 198,0 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe, tiêu chuẩn tuyến phố cao tốc được duyệt theo Quyết định số 1698/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

những con đường trục chính đô thị:

- xây dựng hoàn chỉnh và kéo dài tuyến phố Đông - Tây về phía Nam nối ra con đường vành đai 3, chiều dài toàn tuyến khoảng 30,7 km, quy mô 6 ÷ 10 làn xe;

- vun đắp hoàn chỉnh tuyến phố Bắc - Nam từ An Sương tới Khu công nghiệp Hiệp Phước, chiều dài toàn tuyến khoảng 34,0 km, quy mô 4 ÷ 8 làn xe;

- vun đắp hoàn chỉnh đường Phạm Văn Đồng - Bạch Đằng và Hồng Hà - Trường Sơn - Hoàng Văn Thụ - Thoại Ngọc Hầu - vành đai trong, kéo đến con đường Nguyễn Văn Linh, chiều dài toàn tuyến khoảng 30,0 km, quy mô 4 ÷ 8 làn xe;

- vun đắp mới các con phố nối quốc lộ 1 (nút giao Trạm 2) - vành đai 3, chiều dài khoảng khoảng 6,0 km, quy mô 6 làn xe, tiêu chuẩn các con phố xã chính thành thị.

- Cải tạo, tăng năng lực thông xe các các con phố thị trấn chính trong nội đô thích hợp với quy hoạch chung xây dựng thị thành đã được chuẩn y theo hướng tránh giải phóng mặt bằng, thích hợp mang điều kiện cụ thể của từng trục đường với trên 90 tuyến và tổng chiều dài khoảng 441 km.



Quy hoạch các đường vành đai trong khoảng thời gian dài tại thành thị Hồ Chí Minh
4 | những đường trên cao:

xây dựng hệ thống trục đường trên cao gồm 5 tuyến, tổng chiều dài 70,7 km, quy mô 4 làn xe, bao gồm:

- Tuyến số 1: trong khoảng nút giao cộng Hòa theo các con phố cộng Hòa - è cổ Quốc Hoàn - Phan Thúc Duyên - Hoàng Văn Thụ - Phan Đăng Lưu - Phan Xích Long - Phan Xích Long (nối dài) - giao có các con phố Điện Biên Phủ. Tại đây, tuyến tách 01 nhánh lên xuống tại khu vực nút giao tuyến phố Điện Biên Phủ, nhánh còn lại sẽ kéo dài theo con đường Ngô Tất Tố - kết thúc trước cầu Phú An. Chiều dài khoảng 9,5 km;

- Tuyến số 2: Giao sở hữu các con phố trên cao số 1 tại nút giao Lăng Cha Cả - Bùi Thị Xuân - vị trí cầu số 5 trên kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè - hẻm số 656 cách mệnh Tháng Tám - Bắc Hải - hẻm số 2 Thiên Phước - hẻm số 654 Âu Cơ - dọc theo công viên Đầm Sen - rạch Bàu Trâu - tuyến phố Chiến Lược - Hương lộ 2, kết thúc tại điểm giao sở hữu quốc lộ một (Vành đai 2). Chiều dài khoảng 11,8 km;

- Tuyến số 3: Giao mang tuyến số hai tại tuyến đường Thành Thái - Lý Thái Tổ - Nguyễn Văn Cừ - rạch ông to - Nguyễn Văn Linh. Chiều dài khoảng 8,1 km;

- Tuyến số 4: kể từ quốc lộ một (giao với tuyến trên cao số 5) - Vườn Lài - vượt sông Vàm Thuật tại vị trí rạch Lăng và tuyến đường sắt Bắc Nam (tại khu vực cầu Đen) - các con phố Phan Chu Trinh quy hoạch kéo dài qua khu vực chung cư Mỹ Phước rồi nối vào trục đường Điện Biên Phủ, giao có tuyến số một. Chiều dài khoảng 7,3 km;

- Tuyến số 5: Đi trùng con đường vành đai hai (quốc lộ 1) từ nút giao Trạm hai đến nút giao An Lạc. Chiều dài khoảng 34,0 km.



"Ma trận" tuyến đường trên cao trong các khu tỉnh thành lớn sẽ dần hiện hữu tại Tp.HCM
5 | các cầu to, hầm vượt sông:

vun đắp mới 34 cầu, 01 hầm vượt sông với quy mô các cầu, hầm cùng cấp với tuyến phố. Cụ thể, những cầu, hầm vượt sông to như sau:

- Sông Nhà Bè: xây dựng mới 01 cầu;

- Sông Lòng Tàu: vun đắp mới 01 cầu;

- Sông Thị Vải: xây dựng mới 01 cầu;

- Sông Đồng Nai: xây dựng mới 09 cầu;

- Sông Sài Gòn: vun đắp mới 14 cầu, 01 hầm;

- Kênh Đôi, kênh Tẻ, kênh Chợ Đệm, rạch Ông to, rạch Xóm Củi, rạch Các: xây dựng mới 08 cầu.
6 | trục đường sắt thành phố Metro

vun đắp 08 tuyến xuyên tâm và vành khuyên nối những trung tâm chính của đô thị, chính yếu đi ngầm trong nội đô, bao gồm:

- Tuyến số 1: Bến Thành - Suối Tiên, chiều dài khoảng 19,7 km; nghiên cứu kéo dài tới tỉnh thành Biên Hòa - thức giấc Đồng Nai và thức giấc Bình Dương như sau:

+ Kéo dài tới thị thành Biên Hòa - thức giấc Đồng Nai: từ ga Suối Tiên, đi dọc theo quốc lộ một đến ngã 3 Chợ Sặt, thành thị Biên Hòa;

+ Kéo dài tới Bình Dương: trong khoảng ga Suối Tiên - Mỹ Phước - Tân Vạn - trục đường XT1 - ga trọng tâm (Khu liên hợp Công nghiệp - thành phố - nhà cung cấp Bình Dương).

- Tuyến số 2: thị thành Tây Bắc (huyện Củ Chi) - quốc lộ 22 - Bến xe Tây Ninh - Trường Chinh - (nhánh vào Depot Tham Lương) - cách mệnh Tháng Tám - Phạm Hồng Thái - Lê Lai - Bến Thành - Thủ Thiêm, chiều dài khoảng 48,0 km;

- Tuyến số 3a: Bến Thành - Phạm Ngũ Lão - Ngã 6 cộng Hòa - Hùng Vương - Hồng Bàng - Kinh Dương Vương - Depot Tân Kiên - ga Tân Kiên, chiều dài khoảng 19,8 km. Nghiên cứu kéo dài tuyến số 3a kết nối đô thị Tân An (tỉnh Long An) trong khoảng ga Hưng Nhơn đi dọc theo quốc lộ 1;

- Tuyến số 3b: Ngã 6 cùng Hòa - Nguyễn Thị Minh Khai - Xô Viết Nghệ Tĩnh - quốc lộ 13 - Hiệp Bình Phước, chiều dài khoảng 12,1 km. Nghiên cứu kết nối sở hữu thị xã Thủ Dầu 1 (tỉnh Bình Dương) trong khoảng ga Hiệp Bình và đi dọc quốc lộ 13, kết nối với tuyến đường sắt đô thị số 1 của tỉnh giấc Bình Dương;

- Tuyến số 4: Thạnh Xuân - Hà Huy Giáp - Nguyễn Oanh - Nguyễn Kiệm - Phan Đình Phùng - 2 Bà Trung - Bến Thành - Nguyễn Thái Học -Tôn Đản - Nguyễn Hữu Thọ - Khu tỉnh thành Hiệp Phước, chiều dài khoảng 36,2 km;

- Tuyến số 4b: Ga Công viên Gia Định (tuyến số 4) - Nguyễn Thái Sơn - Hồng Hà - Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất - Trường Sơn - Công viên Hoàng Văn Thụ - Ga Lăng Cha Cả (tuyến số 5), chiều dài khoảng 5,2 km;

- Tuyến số 5: Bến xe cần Giuộc mới - quốc lộ 50 - Tùng Thiện Vương - Phù Đổng Thiên Vương - Lý Thường Kiệt - Hoàng Văn Thụ - Phan Đăng Lưu - Bạch Đằng - Điện Biên Phủ - cầu Sài Gòn, chiều dài khoảng 26,0 km;

- Tuyến số 6: Bà Quẹo - Âu Cơ - Lũy Bán Bích - Tân Hòa Đông - Vòng xoay Phú Lâm, chiều dài khoảng 5,6 km.

Quy hoạch vun đắp 07 Depot như sau: Suối Tiên - diện tích khoảng 27,7 ha (tuyến số 1), Tham Lương - diện tích khoảng 25 ha (tuyến số 2), Tân Kiên - diện tích khoảng 26,5 ha (tuyến số 3a), Hiệp Bình Phước - diện tích khoảng 20,0 ha (tuyến số 3b), Thạnh Xuân - diện tích khoảng 27,0 ha, Nhà Bè - diện tích khoảng 20,0 ha (tuyến số 4), Đa Phước - diện tích khoảng 32,0 ha (tuyến số 5), tổng diện tích những Depot khoảng 158,2 ha và các ga các con phố sắt đô thị: Ga trọng tâm (Ga Bến Thành), Ga nối ray và ga đấu nối giữa những tuyến (ga Bà Quẹo , ga Ngã 6 cùng Hòa; ga Lăng Cha Cả...), Ga trung gian: trung bình trong khoảng 700 m tới 2.000 m xếp đặt 01 ga.



Bức tranh đại quát về quy hoạch các tuyến Metro tại Tp.Hồ Chí Minh
7 | đường sắt thị thành khác:

vun đắp 03 tuyến tàu điện mặt đất hoặc tuyến đường sắt một ray (Tramway hoặc Monorail), bao gồm:

Tuyến xe điện mặt đất số 1: Ba Son - Tôn Đức Thắng - Công trường Mê Linh - Võ Văn Kiệt - Lý Chiêu Hoàng - Bến xe Miền Tây hiện hữu, chiều dài khoảng 12,8 km. Định hướng kéo dài trong khoảng Ba Son đến khu thành phố Bình Quới (Thanh Đa - Bình Thạnh);

- Tuyến Monorail số 2: Quốc lộ 50 (quận 8) - Nguyễn Văn Linh - trằn Não - Xuân Thủy (quận 2) - Khu đô thị Bình Quới (Thanh Đa - Bình Thạnh); Định hướng kết nối trục đường sắt thành thị số 3a, chiều dài khoảng 27,2 km;

- Tuyến Monorail số 3: Ngã tư (Phan Văn Trị - Nguyễn Oanh) - Phan Văn Trị - quang Trung - Công viên phần mềm quang quẻ Trung - Tô Ký - ga Tân Chánh Hiệp, chiều dài khoảng 16,5 km.

- xây dựng 03 Depot cho các tuyến xe điện mặt đất hoặc Monorail như sau: Bến xe Miền Tây, diện tích khoảng hai,1 ha (tuyến tàu điện mặt đất số 1); trục đường Nguyễn Văn Linh, diện tích khoảng 5,9 ha (tuyến Monorail số 2); tuyến phố Tân Chánh Hiệp, diện tích khoảng 5,90 ha (tuyến Monorail số 3). Tổng diện tích những Depot khoảng 13,9 ha.



Hình ảnh về xe điện một ray (Monorail) và xe điện mặt đất (Tramway) trên các thị thành đương đại
8 | Hệ thống xe buýt nhanh

vun đắp 6 tuyến ô tô buýt nhanh (BRT), bao gồm:

- Tuyến BRT số 1: Theo đại lộ Võ Văn Kiệt - Mai Chí Thọ, chiều dài khoảng 20,5 km;

- Tuyến BRT số 2: Theo con đường Nguyễn Văn Linh từ Bến xe Miền Tây mới tới cầu Phú Mỹ, chiều dài khoảng 24,0 km;

- Tuyến BRT số 3: Dọc theo trục đường vòng đai hai từ ngã tư An Sương đến Bến xe Miền Tây mới, chiều dài khoảng 19,0 km;

- Tuyến BRT số 4: Theo tuyến đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi (sau khi được đưa vào khai thác) trong khoảng tuyến phố Kha Vạn Cân đến Công viên thắng lợi, chiều dài khoảng 14,5 km;

- Tuyến BRT số 5: Theo tuyến phố Thoại Ngọc Hầu - vành đai trong - nối dài ra con đường Nguyễn Văn Linh (sau khi mở rộng, hoàn thiện đưa vào khai thác) từ ngã tư Bốn phố đến tuyến đường Nguyễn Văn Linh, chiều dài khoảng 8,7km;

- Tuyến BRT số 6: Dọc theo tuyến phố quang quẻ Trung (sau khi mở mang, hoàn thiện đưa vào khai thác), theo hướng tuyến Monorail số 3, chiều dài khoảng 8,5 km;

- Trong chậm triển khai, lúc các tuyến tàu điện mặt đất số 1, Monorail số 2 và số 3 được đầu tư hoàn thiện và đưa vào khai thác, sẽ thay thế các tuyến BRT số 1, hai và 6.

các tuyến BRT khác sẽ nghiên cứu đầu tư xây dựng căn cứ vào thực trạng tăng trưởng cơ sở vật chất khoa học liên lạc và nhu cầu vận động.



xe buýt nhanh BRT thường với trục đường đi riêng trên lộ trình
9 | trục đường biển

a) Luồng tàu biển:

- Luồng Sài Gòn - Vũng Tàu: Cải tạo 1 số đoạn cong gấp, duy trì độ sâu và hệ thống báo hiệu hàng hải luồng Lòng Tàu cho tàu tải trọng 30.000 DWT lợi dụng thủy triều ra vào cả ban ngày và ban đêm;

- Luồng Soài Rạp: công đoạn đến năm 2015 đáp ứng cho tàu tải trọng đến 30.000 DWT đầy chuyển vận và 50.000 DWT giảm chuyển vận. Trong giai đoạn tiếp theo, tiếp tục nghiên cứu nạo vét cho tàu tải trọng đến 50.000 DWT đầy chuyên chở và tàu trên 50.000 DWT giảm tải.

b) Cảng biển:

- Cảng tỉnh thành Hồ Chí Minh là cảng tổng hợp đất nước, mối lái khu vực (loại I), gồm những khu bến chính: Khu bến trên sông Sài Gòn; khu bến Cát Lái trên sông Đồng Nai; khu bến trên sông Nhà Bè; khu bến Hiệp Phước trên sông Soài Rạp; khu bến cảng thuộc tỉnh Long An, Tiền Giang trên sông Soài Rạp.

- Quy hoạch chi tiết cho những khu bến chức năng chính như sau:

+ Khu bến cảng trên sông Sài Gòn: Bao gồm 11 bến cảng/cầu cảng cho tàu có tải trọng từ 20.000 - 30.000 DWT hoạt động. Khu bến này thực hiện di dời chuyển đổi công năng theo Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; chuyển đổi một phần bến Khánh Hội khiến bến khách nội địa và trung tâm nhà sản xuất hàng hải. các bến cảng chưa di dời chỉ cải tạo nâng cấp, không mở rộng;

+ Khu bến cảng Cát Lái (sông Đồng Nai): Bao gồm 09 bến cảng/cầu cảng cho tàu mang tải trọng tới 30.000 DWT hoạt động. Đây là khu bến Container chính của cảng trong công đoạn trước mắt;

+ Khu bến cảng Nhà Bè (sông Nhà Bè): Bao gồm 10 bến cảng/cầu cảng cho tàu sở hữu trọng tải trong khoảng 20.000 - 30.000 DWT. Quy hoạch cải tạo nâng cấp (không mở rộng) các bến trên sông Nhà Bè cho tàu tải trọng tới 30.000 DWT. Quy hoạch xây dựng mới bến khách cho tàu 50.000 GRT tại Phú Thuận (hạ lưu cầu Phú Mỹ);

+ Khu bến cảng Hiệp Phước (sông Soài Rạp): Là khu bến chính của cảng lâu dài, chính yếu làm hàng tổng hợp Container cho tàu mang trọng tải 50.000 DWT và tàu Container 4.000 TEU; sở hữu một số bến chuyên chuyên dụng cho tàu sở hữu tải trọng từ 20.000 - 30.000 DWT dùng cho trực tiếp cơ sở công nghiệp liền kề;

+ Khu bến cảng Long An, Tiền Giang (trên sông Soài Rạp): những bến có chức năng là khu bến tổng hợp, dịch vụ dầu khí, khu bến chuyên dụng LPG kết nạp tàu trọng tải đến 50.000 DWT và lớn hơn phù hợp với khả năng luồng tàu.

c) Cảng cạn:

- Khu vực Đông - Bắc thành thị Hồ Chí Minh: xây dựng cảng cạn ICD Trảng Bom sở hữu công suất ưng chuẩn khoảng 6 triệu TEU/năm, phục vụ hàng hóa chính yếu qua cụm cảng Bà Rịa - Vũng Tàu và đô thị Hồ Chí Minh;

- Khu vực Tây - Nam thành phố Hồ Chí Minh: Hình thành cảng cạn ICD Tân Kiên với công suất duyệt khoảng 1,7 triệu TEU/năm, dùng cho hàng hóa cốt yếu qua cụm cảng tỉnh thành Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và cảng Tiền Giang.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét